Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc thu nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo mã định danh khoản phải nộp (ID). Cùng Vinatax tìm hiểu về nội dung này nhé:

Căn cứ thực hiện

  • Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước,
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 20/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế,
  • Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
  • Công văn số 1483/TCT-KK ngày 24/04/2023 của Tổng Cục thuế về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID)

Nội dung triển khai

Câp và thông báo mã ID

Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế

1. Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 công văn này.

2. Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế

  • Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho NNT tại:

+ Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (Mu số 01-2/TB-TĐT) ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ.

  • Đối với khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của NNT đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Cung cấp thông tin ID

Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng.

Sử dụng ID

Sử dụng ID khoản phải nộp

1. Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này.

2. Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

3. Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 công văn này với các nội dung sau:

  • Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID.
  • Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.

Một số điểm mới cần lưu ý

Triển khai thu nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo ID khoản phải nộp thì cơ quan thuế cần lưu ý một số nội dung sau:

  • Để kịp thời cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho NNT lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, ban hành các thông báo nộp tiền, cập nhật văn bản, quyết định xử lý về thuế vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế phải đảm bảo thời gian quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định tại Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2018/QĐ-TCT ngày 12/12/2018 của Tổng cục Thuế.
  • Trường hợp chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến chưa có thông tin ID khoản phải nộp (do đến thời điểm NNT lập chứng từ nộp tiền nhưng không tìm được mã ID hoặc chưa được cấp mã ID,…) thì hệ thống phân loại chứng từ trạng thái kiểm tra. Cơ quan thuế liên hệ tra soát thông tin với NNT, trường hợp xác định được chính xác ID khoản phải nộp thì hoàn thiện mã ID khoản phải nộp để hệ thống tiến hành xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế cho NNT kịp thời.
  • Tăng cường rà soát, đối chiếu, cập nhật tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế nhằm theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT tại các hệ thống ứng dụng chính xác với thực tế quản lý thuế của người nộp thuế. Trường hợp phát hiện các khoản nợ, thừa trên hệ thống chưa đúng với thực tế nghĩa vụ thuế của NNT thì cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý kịp thời theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế về khoanh nợ, nộp thừa để đảm bảo các thông tin về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT cung cấp tại Cổng thông tin điện tử là chính xác.