Cá nhân có thu nhập 2 nơi tính thuế TNCN như nào? Cách tính thuế thu nhập cá nhân làm 2 nơi? Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN có 2 nơi thu nhập? Thu nhập 2 nơi đóng bảo hiểm như thế nào? Kế toán Bình Dương xin trích các văn bản quy định về vấn đề đó.

I/ Cách tính thuế thu nhập cá nhân làm 2 nơi:

Theo khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế TNCN:

“1. Khấu trừ thuế
– 
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện 
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 
hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân 
chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
          Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy:
  – Nếu Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tại TẤT CẢ các nơi đó

  – Nếu Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, cộng tác viên …)  mà (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên) thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì không đủ điều kiện để làm cam kết).

Ví dụ 1: Trong năm 2024, Ông Du đang có ký hợp đồng lao động với 2 Công ty A và B như sau:

1. Tại công ty A: Ông D ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng  => Thì tại Công ty A, Ông Du sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

2. Tại công ty B: Ông D cũng ký hợp lao động vô thời hạn => Thì tại Công ty B, ông Du cũng sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

(Vì cả 2 loại hợp đồng mà ông Du đã ký này đều là loại hợp đồng loại động có thời hạn từ 3 tháng trở lên nên tại 2 nơi này ông Du đều được tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến tường phần

Ví dụ 2:Trong năm 2024, Bà Minh ký hợp đồng lao động với 3 Công ty như sau:

1. Tại công ty Bảo Minh: ký hợp đồng lao động Vô Thời Hạn  => sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

2. Tại công ty Bảo An: ký hợp lao động khoán việc => sẽ tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (Không được làm cam kết thu nhập vì không đủ điều kiện (đang có thu nhập tính thuế theo biểu lũy tiến tại công ty Bảo Minh))

3. Tại công ty Minh Long: ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng  => sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

II. Tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc:
Theo khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia cảnh:

“c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”

Theo Công văn 34683/CT-TTHT ngày 26/05/2017 của cục thuế TP Hà Nội

“Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.”
Như vậy:
– Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì trong cùng 1 tháng chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.
– Có thể đăng ký lấy giảm trừ NPT tại 1 nơi khác với nơi đang lấy giảm trừ bản thân

Ví Dụ 3:
– Ngày 01/02/2024, Ông Qúy ký hợp đồng lao động 24 tháng với Công ty Mai Anh. Và đã lấy giảm trừ bản thân tại Công ty Mai Anh -> Thì Công ty Mai Anh sẽ tính thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông Qúy.

– Ngày 15/3/2024, Ông Qúy ký tiếp 1 hợp đồng lao động nữa với Công ty Bình Minh: hợp đồng lao động này có thời hạn 6 tháng => Tại công ty Binh Minh ông Qúy cũng sẽ được tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần, nhưng ông Qúy sẽ không được tính giảm trừ bản thân tại công Bình Minh nữa vì đã tính giảm trừ bản thân tại công ty Mai Anh rồi

(Nếu ông quý có người phụ thuộc thì có thể đăng ký tại công ty Mai Anh hoặc công ty Bình Minh đều được => Muốn giảm trừ tại công ty nào thì đăng ký NPT tại công ty đó)

– Ngày 10/6/2024, Ông Qúy ký tiếp 1 hợp đồng khoán việc với Công ty Thiên Thiên => Tại công ty Thiên Thiên thì ông Qúy sẽ được tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (Không được làm cam kết thu nhập vì không đủ điều kiện (đang có thu nhập tính thuế theo biểu lũy tiến tại công ty Bình Minh và cả Mai Anh nữa))

Ví dụ 4:
– Bà Khuyên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty Anh Minh (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương 18tr/tháng (không có phụ cấp)
– Và ký hợp đồng lao động 1 năm với cty Ban Mai với mức lương 15tr/tháng (không có phụ cấp), thì cách tính thuế TNCN cho bà Khuyên như sau:
Cách tính thuế TNCN cho bà Khuyên tại 2 Công ty:

1. Tại Công ty Anh Minh:
– Tính theo biểu lũy tiến từng phần:
Thu nhập tính thuế = 18tr – 11tr (giảm trừ bản thân) – 1.890.000 (bảo hiểm bắt buộc) = 5.110.000 (thuộc Bậc 2)
=> Thuế TNCN phải nộp = 10% x 5.110.000đ  – 0,25tr = 261.000đ

2. Tại Công ty Ban Mai:
– Tính theo biểu lũy tiến tưng phần
Thu nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty Anh Minh, nên không được giảm trừ bản thân ở Cty Ban Mai nữa, cũng không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc bên công ty Ban Mai nữa)
=> Thuế TNCN phải nộp = 15% x 15tr – 0,75tr = 1.500.000

-> Nếu Bà Khuyên có người phụ thuộc, có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc tại Công ty Anh Minh hoặc Ban Mai.

-> Trường hợp này: Bà Khuyên Không được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế. Công ty Anh Minh và Ban Mai sẽ cấp cho Bà Khuyên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

III. Quyết toán thuế TNCN cho lao động trong năm có thu nhập tại nhiều nơi (có thu nhập tại từ 2 nơi trở lên):

Đối tượng phải làm QTT TNCN, Gồm có 2 đối tượng:

+ Doanh nghiệp chi trả thu nhập: phải quyết toán thuế cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm tính thuế
+ Cá nhân (NLĐ) nhận thu nhập: phải quyết toán cho phần thu nhập mà cá nhân đã nhận được trong năm tính thuế.

1. Đối với doanh nghiệp chi trả thu nhập:
Trong năm tính thuế, nếu doanh nghiệp có thực hiện chi trả thu nhập (có trả lương) thì phải làm QTT TNCN cho phần thu nhập mà DN đã chi trả, không phân biệt có phát sinh số thuế TNCN phải nộp / đã khấu trừ của NLĐ hay không

(Trường hợp trong năm tính thuế, nếu DN không thực hiện chi trả thu nhập (không trả lương) thì không phải làm QTT TNCN)

Lưu ý: Doanh nghiệp chỉ được quyết toán trên phần thu nhập mà DN đã chi trả, mà không được cộng thu nhập của NLĐ ở các đơn vị khác vào tờ khai QTT TNCN của DN mình (Không phân biệt cá nhân đó có ủy quyền quyết toán thay hay không)
Ví dụ 5: Anh Mạnh trong năm 2024 có các nguồn thu nhập như sau:

+ Công ty Bảo Minh: đã chi trả 150 triệu
+ Công ty Bảo An: đã chi trả 30 triệu

Khi làm QTT TNCN:
* Đối với công ty Bảo Minh:

+ Chỉ được quyết toán thuế trên phần thu nhập mà công ty Bảo Minh đã chi trả là 150.000.000đ
+ Không được đưa số tiền 30.000.000đ của công ty Bảo An đã trả cho anh Mạnh vào tờ khai QTT TNCN (Không phân biệt anh Mạnh có làm ủy quyền QTT TNCN hay không)

* Đối với công ty Bảo An:

+ Chỉ quyết toán cho phần thu nhập 30.000.000đ mà công ty mình đã chi trả
+ Không đưa số tiền 150.000.000đ của công ty Bảo Minh vào tờ khai quyết toán của công ty Bảo An

2. Đối với cá nhân người lao động tự làm Quyết toán:
* Cách cá nhân thực hiện QTT TNCN

Cách 1: Cá nhân (NLĐ có thu nhập) tự làm QTT TNCN trực tiếp với cơ quan thuế.
Cách 2: Cá nhân (NLĐ có thu nhập) ủy quyền cho DN thực hiện quyết toán thay.

Đặt trong trường hợp tại ví dụ 5 nêu trên mà: anh Mạnh tự làm quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì anh Mạnh phải tổng hợp thu nhập tại tất cả các nơi đã phát sinh thu nhập trong năm để đưa vào tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Vậy thì trường hợp nào cá nhân NLĐ sẽ phải làm QTT TNCN và trường hợp nào thì không cần phải làm QTT TNCN?

Trường hợp Phải làm
QTT TNCN
Không phải làm
QTT TNCN
Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN
(Số thuế TNCN đã nộp trong năm < Số thuế TNCN phải nộp trong năm)
Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm trên 50.000đ
=> Sẽ phải QTT TNCN để nộp nốt số tiền thuế còn thiếu về NSNN
Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm từ 50.000đ trở xuống
=> Sẽ không bắt buộc phải làm tờ khai QTT TNCN
Trường hợp 2: Nộp thừa tiền thuế TNCN
(Số thuế TNCN đã nộp trong năm > Số thuế TNCN phải nộp trong năm)
Cá nhân đã nộp thừa tiền thuế muốn bù trừ số thuế TNCN đã nộp vào kỳ sau hoặc cá nhân muốn làm thủ tục hoàn thuế số thuế đã nộp thừa Cá nhân nộp thừa tiền thuế không muốn bù trừ vào kỳ sau hoặc không muốn làm thủ tục hoàn thuế
Trường hợp 3: Không nộp thừa, không nộp thiếu thuế TNCN
Gồm có:
+ Đã nộp đủ: Số thuế TNCN đã nộp = Số thuế TNCN phải nộp
+ Không phát sinh số thuế TNCN phải nộp
Các cá nhân không nộp thừa, không nộp thiếu thuế TNCN thì không phải làm QTT TNCN

Lưu ý: Theo quy định tại Điểm d khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì:

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Ví dụ 6:
– Năm 2024, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X,
– Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%.
-> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2024 của Bà A là: (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng) nhỏ hơn 10 triệu đồng.

-> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai 90tr nêu trên thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2024 cho Công ty X. -> Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
-> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với cả 2 phần thu nhập là (Tại Cty X và phần thu nhập vãng lai trên) => Thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X (Vì thời điểm Quyết toán Bà A đang làm tại Cty X)

Ví dụ 7:
– Năm 2024, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây.
– Tháng 3/2024 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%,
– Tháng 10/2024 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.

-> Như vậy, trong năm 2024 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không được ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

* Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN: Thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 8 Điều 11 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
IV. Cá nhân có thu nhập 2 nơi thì đóng BHXH như thế nào?
BHXH: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng.
BHYT: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, các nơi còn lại không phải đóng
+ BHTN: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng.
+ BH TNLĐ-BNN: Phải tham gia tất cả mọi nơi nếu ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên (Các nơi ký dưới 1 tháng không phải đóng)
Theo điều 21 của Quyết định 595/QĐ-BHXH
+ Lưu ý: Đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trách nhiệm đóng thuộc về doanh nghiệp (người sử dụng lao động). Còn người lao động không bị trích trừ tiền lương đối với khoản này